Hướng dẫn quyết toán thuế đối với trường hợp cá nhân tự quyết toán Thuế thu nhập cá nhân
Căn cứ Luật Thuế thu nhập cá nhân; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân; Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội ban hành điều chỉnh mức giảm trừ gia cảnh của thuế thu nhập cá nhân (TNCN); Nghị định số 65/2013/NĐ-CP ngày 27/6/2013 của Chính phủ; Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 13/06/2019 của Quốc hội; Nghị định số 126/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ ban hành quy định chi tiết một số điều của Luật Quản lý thuế; Thông tư số 80/2021/TT- BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính có hiệu lực từ ngày 01/01/2022 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế và Nghị định số 126/2020/NĐ- CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ.
Nhằm hỗ trợ người lao động trên địa bàn thực hiện quyết toán thuế TNCN thuận lợi, kịp thời và đúng quy định. Chi cục Thuế khu vực III lưu ý một số nội dung quan trọng về kê khai quyết toán thuế TNCN trong trường hợp cá nhân tự quyết toán cho kỳ thuế năm 2024 như sau:
I. Các đối tượng thuộc trường hợp tự quyết toán với cơ quan thuế
Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên mà không đáp ứng điều kiện được ủy quyền quyết toán theo quy định thì phải trực tiếp khai quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỳ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân có mặt tại Việt Nam trong năm dương lịch đầu tiên dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm quyết toán đầu tiên là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam.
- Cá nhân là người nước ngoài kết thúc hợp đồng làm việc tại Việt Nam khai quyết toán thuế với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Trường hợp cá nhân chưa làm thủ tục quyết toán thuế với cơ quan thuế thì thực hiện ủy quyên cho tổ chức chi trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác quyết toán thuế theo quy định về quyết toán thuế đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức trả thu nhập hoặc tổ chức, cá nhân khác nhận ủy quyền quyết toán thì phải chịu trách nhiệm về số thuế TNCN phải nộp thêm hoặc được hoàn trả số thuế nộp thừa của cá nhân.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ nước ngoài và cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công được trả từ các tổ chức Quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán chưa khấu trừ thuế trong năm thì cá nhân phải quyết toán trực tiếp với cơ quan thuế, nếu có số thuế phải nộp thêm hoặc có số thuế nộp thừa đề nghị hoàn hoặc bù trừ vào kỷ khai thuế tiếp theo.
- Cá nhân cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công đồng thời thuộc diện xét giảm thuế do thiên tai, hoả hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo ảnh hưởng đến khả năng nộp thuế thì không ủy quyền cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập quyết toán thuế thay mà phải trực tiếp khai quyết toán với cơ quan thuế theo quy định.
II. Hồ sơ khai quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công trực tiếp khai thuế với cơ quan thuế.
- Tờ khai quyết toán thuế thu nhập cá nhân mẫu số 02/QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Phụ lục bảng kê giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc mẫu số 02-1/BK- QTT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
- Bản sao (bản chụp từ bản chính) các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Trường hợp tổ chức trả thu nhập không cấp chứng từ khấu trừ thuế cho cá nhân do tổ chức trả thu nhập đã chấm dứt hoạt động thì cơ quan thuế căn cứ cơ sở dữ liệu của ngành thuế để xem xét xử lý hồ sơ quyết toán thuế cho cá nhân mà không bắt buộc phải có chứng từ khấu trừ thuế.
- Bản sao Giấy chứng nhận khấu trừ thuế (ghi rõ đã nộp thuế theo tờ khai thuế thu nhập nào) do cơ quan trả thu nhập cấp hoặc Bản sao chứng từ ngân hàng đối với số thuế đã nộp ở nước ngoài có xác nhận của người nộp thuế trong trường hợp theo quy định của luật pháp nước ngoài, cơ quan thuế nước ngoài không cấp giấy xác nhận số thuế đã nộp.
Bản sao các hóa đơn chứng từ chứng minh khoản đóng góp vào quỹ từ thiện, quỹ nhân đạo, quỹ khuyến học (nếu có).
Tài liệu chứng minh về số tiền đã trả của đơn vị, tổ chức trả thu nhập ở nước ngoài trong trường hợp cá nhân nhận thu nhập từ các tổ chức quốc tế, Đại sứ quán, Lãnh sự quán và nhận thu nhập từ nước ngoài.
- Hồ sơ đăng ký người phụ thuộc (nếu tính giảm trừ cho người phụ thuộc tại thời điểm quyết toán thuế đối với người phụ thuộc chưa thực hiện đăng ký người phụ thuộc).
III. Hồ sơ giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc
Để được tính giảm trừ cho người phụ thuộc thì người nộp thuế phải thực hiện đăng ký giảm trừ cho người phụ thuộc theo quy định. Trường hợp người nộp thuế chưa tính giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc trong nắm tính thuế thì được tính giảm trừ cho người phụ thuộc kể từ tháng phát sinh nghĩa vụ nuôi dưỡng khi người nộp thuế thực hiện quyết toán thuế và có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc. Riêng đối với người phụ thuộc khác theo hướng dẫn tại tiết d.4, điểm d, khoản 1, Điều 9 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính thì thời hạn đăng ký giảm trừ gia cảnh chậm nhất là ngày 31 tháng 12 của năm tính thuế, quá thời hạn nêu trên thì không được tính giảm trừ gia cảnh cho năm tính thuế đó.
a) Đối với cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc trực tiếp tại cơ quan thuế, hồ sơ bao gồm:
+ Bản đăng ký người phụ thuộc theo mẫu số 07/ĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
+ Hồ sơ chứng minh người phụ thuộc theo hướng dẫn tại Khoản 1 Điều 9 Thông tư 111/2013/TT-BTC ngày 15/08/2013 và Điều 1 Thông tư số 79/2022/TT- BTC ngày 30/12/2022 của Bộ Tài chính; Mức giảm trừ gia cảnh được quy định tại Nghị quyết số 954/2020/UBTVQH14 ngày 02/6/2020 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.
+ Trường hợp người phụ thuộc do người nộp thuế trực tiếp nuôi dưỡng phải lấy xác nhận của Ủy ban nhân dân xã/phường nơi người phụ thuộc cư trú theo mẫu số 07/XN-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT- BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính.
b) Trường hợp cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc thông qua tổ chức, cá nhân trả thu nhập thì cá nhân nộp hồ sơ đăng ký người phụ thuộc theo hướng dẫn tại điểm a Mục III công văn này cho tổ chức, cá nhân trả thu nhập. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập tổng hợp theo Phụ lục Bảng tổng hợp đăng ký người phụ thuộc cho người giảm trừ gia cảnh mẫu số 07/THĐK-NPT-TNCN ban hành kèm theo Phụ lục II Thông tư số 80/2021/TT-BTC ngày 29/9/2021 của Bộ Tài chính và nộp cho cơ quan thuế theo quy định.
IV. Nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế đối với cá nhân trực tiếp quyết toán với cơ quan Thuế:
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công tại một nơi và thuộc diện tự khai thuế trong năm thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân trực tiếp khai thuế trong năm theo quy định tại điểm a Khoản 8 Điều 11 Nghị định số 126/2020/NĐ-CP. Trường hợp cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công tai hai nơi trở lên bao gồm cả trường hợp vừa có thu nhập thuộc diện khai trực tiếp, vừa có thu nhập do tổ chức chi trả đã khấu trừ thì cá nhân nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi có nguồn thu nhập lớn nhất trong năm. Trường hợp không xác định được nguồn thu nhập lớn nhất trong năm thì cá nhân tự lựa chọn nơi nộp hồ sơ quyết toán tại cơ quan thuế quản lý trực tiếp tổ chức chỉ trả hoặc nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện tổ chức chi trả khấu trừ tại nguồn từ hai nơi trở lên thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế như sau:
+ Cá nhân đã tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập đó. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng có tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng. Trường hợp cá nhân có thay đổi nơi làm việc và tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập cuối cùng không tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú. Trường hợp cá nhân chưa tính giảm trừ gia cảnh cho bản thân ở bất cứ tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Trường hợp cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động, hoặc ký hợp đồng lao động dưới 03 tháng, hoặc ký hợp đồng cung cấp dịch vụ có thu nhập tại một nơi hoặc nhiều nơi đã khấu trừ 10% thì nộp hồ sơ khai quyết toán thuế tại cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
+ Cá nhân cư trú trong năm có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi hoặc nhiều nơi nhưng tại thời điểm quyết toán không làm việc tại tổ chức, cá nhân trả thu nhập nào thì nơi nộp hồ sơ khai quyết toán thuế là cơ quan thuế nơi cá nhân cư trú.
- Cá nhân cư trú có thu nhập tiền lương, tiền công thuộc diện trực tiếp quyết toán thuế TNCN với cơ quan thuế có hồ sơ đề nghị giảm thuế do thiên tai, hỏa hoạn, tai nạn, bệnh hiểm nghèo thì nơi nộp hồ sơ quyết toán thuế chính là cơ quan thuế nơi cá nhân nộp hồ sơ giảm thuế. Cơ quan thuế xử lý hồ sơ giảm thuế có trách nhiệm xử lý hồ sơ quyết toán thuế theo quy định.
V. Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2024
Thời hạn nộp hồ sơ khai thuế được quy định tại Điều 44 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 của Quốc hội. Đối với cá nhân trực tiếp quyết toán thuế TNCN chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 kể từ ngày kết thúc năm dương lịch. Căn cứ quy định tại Nghị định số 91/2022/NĐ-CP ngày 30/10/2022, nếu ngày cuối cùng của thời hạn nộp hồ sơ khai thuế trùng với ngày nghỉ theo quy định thì ngày cuối cùng của thời hạn được tính là ngày làm việc liền kề sau ngày nghỉ đó.
Như vậy, trường hợp cá nhân trực tiếp quyếi toán thuế TNCN năm 2024 thì thời hạn chậm nhất là ngày 05/05/2025. Tuy nhiên, cá nhân có số thuế TNCN nộp thừa theo quyết toán thì không bắt buộc phải nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN theo thời hạn này. Trường hợp NNT chậm nộp hồ sơ khai thuế sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính theo Nghị định 125/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính về thuế, hoá đơn.
VI. Một số lưu ý liên quan đến việc kê khai hồ sơ quyết toán thuế TNCN năm 2024:
1. Quyết toán thuế TNCN theo tờ khai điền sẵn trên eTax Mobile.
Người nộp thuế (NNT) có thể sử dụng tài khoản VnelD đã định danh mức II để truy cập vào các ứng dụng eTax Mobile, iCanhan và sử dụng các chức năng "Tra cứu thông tin quyết toán”, “Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý” để tra cứu một số thông tin về thụ nhập của bản thân và lập Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý mà hệ thống đã điền sẵn một số chỉ tiêu.
Theo đó, từ cơ sở dữ liệu kê khai của tổ chức trả thu nhập, dữ liệu đăng ký thuế, dữ liệu tổng quan về nghĩa vụ thuế, các khoản nợ của NNT trên toàn quốc, hệ thống tự động tổng hợp dữ liệu và điền sẵn các chỉ tiêu trên tờ khai quyết toán thuế TNCN của NNT. NNT sử dụng ứng dụng eTax Mobile, ứng dụng iCanhan của Tổng cục Thuế để kiểm tra thông tin trên Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý do hệ thống tự động tạo lập.
Trường hợp NNT đồng ý với thông tin được gợi ý trên Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý, NNT xác nhận và nộp hồ sơ quyết toán trên ứng dụng.
Trường hợp NNT không đồng ý với thông tin được gợi ý trên Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý, NNT sửa lại thông tin tại các chỉ tiêu tương ứng, bổ sung lý do chênh lệch và nộp hồ sơ quyết toán kèm theo tài liệu chứng minh.
2. Thực hiện triển khai hoàn thuế TNCN tự động kỳ tính thuế năm 2024
Ngày 24/01/2025, Tổng cục Thuế đã ban hành Quy trình hoàn thuế TNCN tự động đính kèm theo Quyết định số 108/QĐ-TCT. Để hồ sơ hoàn thuế TNCN của NNT được xử lý tự động, cơ quan thuế khuyến khích người nộp thuế sử dụng chức năng tạo “Tờ khai quyết toán thuế TNCN gợi ý” và thực hiện liên kết, đăng ký số tài khoản ngân hàng (định danh và đã được xác thực) trên các ứng dụng Thuế điện tử (ứng dụng eTax Mobile, ứng dụng Thuế điện tử dành cho cá nhân (Icanhan) để nộp hồ sơ hoàn thuế TNCN.
3. Thực hiện chuẩn hóa thông tin người nộp thuế là cá nhân.
Cá nhân người nộp thuế hoàn thành cập nhật chuẩn hóa dữ liệu MST cá nhân, mã số thuế người phụ thuộc trước khi gửi quyết toán thuế TNCN năm 2024. Nguyên tắc chuẩn hóa dữ liệu MST theo thông tư 86/2024/TT-BTC ngày 23/12/2024 của Bộ tài Chính quy định về đăng ký thuế.
4. Cách xử lý khi phát hiện các trường hợp khai sai hoặc khai khống thu nhập.
Đối với trường hợp cá nhân phát hiện doanh nghiệp sử dụng thông tin của cá nhân (Tên, MST, số CCCD) để kê khai, tính chi phí tiền lương, tiền công khi xác định nghĩa vụ thuế TNDN trong khi không phát sinh trả thu nhập trên thực tế cho cá nhân, gây ảnh hưởng đến dữ liệu và nghĩa vụ quyết toán thuế TNCN của cá nhân, cá nhân có thể gửi thông tin phản hồi bằng phương thức điện tử cho cơ quan thuế về việc bị khai sai thu nhập hoặc khai khống thu nhập. Theo đó, khi NNT gửi phản hồi qua eTax Mobile hoặc ICanhan, hệ thống sẽ tự động gửi thông tin phản hồi về địa chỉ thư điện tử của doanh nghiệp bị phản ánh, đồng thời gửi cho cơ quan thuế quản lý doanh nghiệp và co quan thuế đang xử lý hồ sơ cho NNT. Trên cơ sở thông tin do NNT cung cấp, cơ quan thuế kịp thời có biện pháp kiểm tra, xác minh thông tin và có biện pháp xử lý nghiêm minh đối với doanh nghiệp sử dụng thông tin của cá nhân kê khai, tính chi phí trong khi không phát sinh trả thu nhập trên thực tế cho cá nhân.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc đề nghị người nộp thuế liên hệ với CQT trực tiếp quản lý để được hướng dẫn và hỗ trợ.
Toàn bộ nội dung được đăng tải trên website của Cục thuế, người nộp thuế truy cập vào đường dẫn: https://gdt.gov.vn/