Thủ tục: Quyết định thi hành án theo yêu cầu
1. Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thủy
Nguyên hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích hoặc qua đường bưu điện.
2. Thành phần hồ sơ:
- Đơn yêu cầu thi hành án hoặc biên bản ghi nhận yêu cầu
thi hành án;
- Bản án, quyết định và tài liệu khác có liên quan.
* Ngoài các tài liệu trên:
- Người yêu cầu
thi hành án quá hạn nộp kèm theo tài liệu chứng minh lý do không thể yêu cầu
thi hành án đúng hạn. Tài liệu chứng minh gồm:
+ Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do
đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan
xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc
nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp quy định tại các
Điểm b, c, d, đ và e Khoản 4 Điều 4 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP.
+ Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả
năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt
hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và
tài liệu kèm theo, nếu có.
+ Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể
yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị
hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó.
+ Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan
thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của
cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
+ Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải
thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ
quan ra quyết
định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.
+ Đối với các trường hợp
bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng
hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác
để chứng minh.
Xác nhận của tổ chức, cá
nhân có thẩm quyền phải thể hiện rõ địa điểm, nội dung và thời gian xảy ra sự
kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc đương sự không thể yêu
cầu thi hành án đúng hạn.
- Đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước
ngày 01/07/2015 yêu cầu thi hành
án phải kèm theo quyết định trả đơn yêu cầu thi hành án, tài liệu khác có liên
quan. Trường hợp không còn quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, người
được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án đã ra quyết định trả lại
đơn yêu cầu thi hành án xác nhận về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc
thi hành án.
3. Số lượng hồ sơ: 01 (bộ).
4. Thời hạn giải quyết: 5 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành
án.
5. Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Người được thi hành án, người phải thi hành án hoặc
người được ủy quyền (cá nhân).
6. Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Quyết định THADS theo yêu cầu - C 01a-THADS; Thông báo về
việc từ chối nhận yêu cầu thi hành án- D 14-THADS (Thông tư số 01/2016/TT-BTP của Bộ Tư pháp).
7. Lệ phí (nếu có): Phí thi hành án (tính theo giá trị tài sản mà người được
thi hành án nhận được).
8. Mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đơn yêu cầu thi hành án
- D 04-THADS;
(Thông tư số
01/2016/TT-BTP của Bộ Tư pháp)
Yêu cầu, điều kiện thực
hiện thủ tục hành chính (nếu có):
a) Cơ quan thi hành án
dân sự từ chối yêu cầu thi hành án và phải thông báo bằng văn bản cho người yêu
cầu trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu thi hành án
trong các trường hợp sau đây:
-
Người yêu cầu không có quyền yêu cầu thi hành án hoặc nội dung yêu cầu không
liên quan đến nội dung của bản án, quyết định; bản án, quyết định không làm
phát sinh quyền, nghĩa vụ của các đương sự theo quy định của Luật này;
-
Cơ quan thi hành án dân sự được yêu cầu không có thẩm quyền thi hành án;
- Hết thời hiệu yêu cầu
thi hành án.
b) Thời hiệu yêu cầu thi
hành án
- Trong thời hạn 05 năm,
kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án,
người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền
ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực
hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được
tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết
định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ,
kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
- Đối với các trường hợp
hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn,
tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người
được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
- Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do
trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành
án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả
kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
(Luật Thi hành án dân sự)
Căn cứ pháp lý:
- Luật THADS số 26/2008/QH12 đã được sửa đổi, bổ sung một
số điều bởi Luật số 64/2014/QH13 (Điều 30, 31).
- Nghị định số 62/2015/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2015 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật THADS và
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật THADS (Điều 4, Điều 7);
- Thông tư số 01/2016/TT-BTP ngày 01 tháng 02 năm 2016
của Bộ Tư pháp hướng dẫn thực hiện một
số thủ tục về quản lý hành chính và biểu mẫu nghiệp vụ trong thi hành án dân
sự;
- Thông tư liên tịch số 11/2016/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC ngày 01/8/2016 của
Bộ Tư pháp, TANDTC, VKSNDTC quy định một số vấn đề về thủ tục thi hành án dân
sự và phối hợp liên ngành trong thi hành án dân sự (Điều 1).