Quyết định số 1757/QĐ-UBND ngày
19/9/2007 của UBND thành phố Hải Phòng về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế - xã hội huyện Thủy Nguyên đến năm 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Số:
1757/QĐ-UBND
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Hải Phòng, ngày 19 tháng 9 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc phê duyệt Đề án Quy hoạch
tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội huyện Thủy Nguyên
đến năm 2020
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 3215/QĐ-UB,
ngày 06/12/2004 của Uỷ ban nhân dân thành phố về việc phê duyệt đề cương Bổ
sung nhiệm vụ quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Thuỷ Nguyên
đến năm 2020000;
Xét đề nghị của Thường trực Hội đồng
thẩm định quy hoạch phát triển các ngành kinh tế - xã hội thành phố tại Tờ
trình số 170/TTr-HĐTĐQH ngày 17/8/2007 đề nghị Uỷ ban nhân dân thành phố phê
duyệt đề án: Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Thuỷ Nguyên đến
năm 2020000,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt đề án Quy hoạch tổng
thể phát triển kinh tế-xã hội huyện Thuỷ Nguyên đến năm 2020000; với nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm phát triển:
a) Xây dựng và phát triển huyện Thuỷ
Nguyên phải đảm bảo thống nhất và phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch không gian lãnh thổ, quy hoạch sử dụng đất của thành phố đến năm
2020 và Nghị quyết 32/NQ-TW ngày 05/8/2003 của Bộ Chính trị, Nghị quyết
19-NQ/TU của Ban Thường vụ Thành uỷ về Xây dựng và phát triển huyện Thuỷ Nguyên
đến năm 2010 và định hướng đến 2020000.
b) Phát triển kinh tế nhanh và bền
vững trên cơ sở khai thác có hiệu quả các tiềm năng lợi thế của huyện nâng cao
sức cạnh tranh của nền kinh tế thị trường, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
c) Phát triển kinh tế phải được đặt
trong mối quan hệ chặt chẽ với phát triển văn hoá, xã hội, đẩy mạnh công tác
xây dựng hệ thống chính trị, nâng cao trình độ năng lực cán bộ, củng cố và xây
dựng quan hệ sản xuất mới, phát huy mội nguồn lực của các thành phần kinh tế.
d) Gắn phát triển kinh tế xã hội với
quốc phòng an ninh, với bảo vệ môi trường sinh thái. Giữ vững ổn định chính
trị, thực hiện công bằng xã hội, tạo sự chuyển biến vững chắc về trật tự an
toàn xã hội.
2. Mục tiêu phát triển.
a) Mục tiêu tổng quát.
Xây dựng huyện Thuỷ Nguyên trở thành
vùng kinh tế động lực, đi đầu trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
nông nghiệp nông thôn, là địa bàn phát triển đô thị quan trọng của thành phố;
có công nghiệp, dịch vụ, thuỷ sản và hệ thống sơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội
phát triển; là một trong những trung tâm công nghiệp đóng mới và sửa chữa tàu
biển, khai thác, sản xuất vật liệu xây dựng, nhiệt điện, văn hoá, thể thao, du
lịch sinh thái của thành phố; có hệ thống chính trị, quốc phòng - an ninh vững
mạnh; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao.
b) Mục tiêu cụ thể.
Tốc độ tăng trưởng:
- Nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân
cả thời kỳ 2006-2020 đạt 16%/năm.
+ Giai đoạn 2006-2010 đạt tốc độ
17%/năm với cơ cấu kinh tế: công nghiệp - xây dựng, dịch vụ, nông nghiệp theo
tỷ lệ tương ứng là: 69,0%; 20,2%; 10,8%.
+ Giai đoạn 2010-2020 đạt tốc độ
15,7%/năm với cơ cấu kinh tế đến năm 2020: công nghiệp - xây dựng, dịch vụ,
nông nghiệp theo tỷ lệ tương ứng là: 64,4%; 31,6%; 4,0%.
- GDP bình quân đầu người đạt 9,8 -
10 triệu đồng vào năm 2010; 40-41 triệu đồng vào năm 2020.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện, phấn đấu đến năm 2008 hoàn thành phổ cập trung học phổ thông và nghề.
Tiếp tục củng cố và mở rộng trung tâm giáo dục thường xuyên, nâng cấp trung tâm
dạy nghề thành trường dạy nghề. Từng bước hạ tỷ lệ phát triển dân số tự nhiên
xuống còn dưới 0,66%/năm.
- Giữ vững quốc phòng, ổn định chính
trị trật tự an toàn xã hội.
- Tăng cường ứng dụng các tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất đầu tư vào việc xử lý môi trường nhằm thực hiện
tốt Luật Môi trường; thực hiện có hiệu quả chương trình xoá đói giảm nghèo.
3. Quy hoạch phát triển các ngành
kinh tế:
+ Đối với ngành công nghiệp - xây
dựng:
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân
của công nghiệp, xây dựng đạt khoảng 20-21% giai đoạn 2006-2010 và 16-18% cho
giai đoạn 2011-2020.
- Khai thác sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên khoáng sản, phát huy tiềm năng và lợi thế của huyện đẩy mạnh
phát triển công nghiệp tạo sự chuyển dịch mạnh mẽ trong nền kinh tế.
- Tập trung đầu tư phát triển công
nghiệp khai thác và sản xuất vật liệu xây dựng cùng với phát triển ngành công
nghiệp cơ khí, đóng mới và sửa chữa tàu biển là mũi nhọn, duy trì các ngành
nghề truyền thống như đúc kim loại, cơ khí, mộc dân dụng...
- Kế thừa và phát triển các ngành
nghề truyền thống nhằm thu hút lao động và nâng cao thu nhập của người dân.
- Một số sản phẩm công nghiệp chủ
lực: xi măng, công nghiệp cơ khí và đóng sửa chữa tàu biển, điện và hoá chất...
- Đẩy nhanh việc xây dựng một số khu
cụm công nghiệp trên địa bàn, gắn với phát triển hệ thống sơ sở hạ tầng, tăng
cường đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ.
+ Phát triển các ngành dịch vụ.
- Tốc độ tăng trưởng trên địa bàn
đạt 17% thời kỳ 2006-2010 và 15,7-16% giai đoạn 2016-2020; chiếm tỷ trọng trong
giá trị các ngành tương ứng là 21% vào năm 2010 và 32% vào năm 2020 (trong đó
đối với kinh tế do huyện quản lý đạt tỷ trọng 33,4% vào năm 2010 và 39% vào năm
2020).
- Khai thác tổng hợp các loại hình
dịch vụ, chú trọng phát triển nhanh, bền vững các loại hình dịch vụ có thế mạnh
tạo mũi nhọn kinh tế trên địa bàn.
+ Phát triển ngành nông, lâm, ngư
nghiệp.
- Để đáp ứng yêu cầu phát triển nền
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành nông, lâm, thuỷ sản cần
phải có sự chuyển biến tích cực, mạnh mẽ trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông
nghiệp nông thôn theo hướng sản xuất hàng hoá, tăng nhanh tỷ trọng chăn nuôi,
thuỷ sản, giảm dần tỷ trọng trồng trọt. Phát triển nông nghiệp theo hướng nông
nghiệp đô thị sinh thái với các loại hình sản xuất tập trung, công nghệ, chất
lượng cao và an toàn thực phẩm, nhằm đạt hiệu quả cao trên một đơn vị diện
tích.
- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng GDP
nông nghiệp hàng năm 3,7-4% trong cả thời kỳ 2006-2020. Cơ cấu giá trị giữa
trồng trọt và chăn nuôi - thuỷ sản là 45% và 55% vào năm 2010, 35% và 65% vào
năm 2020. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất bình quân trên một đơn vị diện tích
canh tác từ 50-55 triệu đồng vào năm 2010 và trên 70 triệu đồng/ha vào năm
2020.
+ Định hướng phát triển các lĩnh vực
xã hội.
Chú trọng đầu tư sơ sở hạ tầng và xã
hội hoá các ngành giáo dục - đào tạo, y tế, văn hoá - thông tin, thể dục thể
thao và các lĩnh vực xã hội khác, cụ thể:
- Về phát triển dân số: Thực hiện
tốt công tác dân số kế hoạch hoá gia đình, nhằm ổn định tỷ lệ tăng dân số tự
nhiên ở mức 0,6-0,65%/năm. Dự báo dân số Thuỷ nguyên đến năm 2010 khoảng 144
nghìn người, năm 2020 khoảng 318 nghìn người.
- Về giáo dục - đào tạo:
Giáo dục đào tạo phải đi trước một
bước nhằm tạo nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển phát triển trong thời
kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện xã hội hoá giáo dục đào tạo. Tập
trung đầu tư cải tạo, nâng cấp, từng bước xây dựng các trường đạt tiêu chuẩn trường
chuẩn quốc gia.
Về giáo dục tiểu học phấn đấu 100%
trẻ 6 tuổi vào lớp 1, thực hiện chuẩn hoá đội ngũ giáo viên, các trường sẽ hoàn
thiện từng mặt để đến năm 2010 có 75-80% số trường đạt chuẩn quốc gia. Về trung
học sơ sở, phấn đấu đến năm 2010 có 60-65 % và năm 2020 có 100% trường đạt
chuẩn quốc gia. Về Giáo dục trung học phổ thông đầu tư xây dựng để đến năm 2010
đạt 65-75% và đến trước năm 2020 có 100% trường đạt chuẩn quốc gia.
Tăng cường đào tạo nghề để đến 2010
tỷ lệ lao động được đào tạo đạt 60-65% và đến 2020 đạt 90-95%.
- Về y tế và chăm sóc sức khoẻ của
nhân dân:
Tăng cường công tác chăm sóc, bảo
vệ, nâng cao sức khoẻ và thể chất của nhân dân. Nâng cấp trung tâm y tế huyện thành
bệnh viện cấp II với quy mô 200 giường; xây dựng bệnh viện tại khu vực Ngũ Lão
và các phòng khám đa khoa tại Lưu Kiếm, Quảng Thanh. Giữ vững ở mức 100% các
trạm y tế xã có 1-2 bác sỹ.
Thực hiện tốt chương trình nước sạch
và vệ sinh môi trường nông thôn.
- Về văn hoá- thông tin, thể dục-thể
thao.
Phát triển văn hoá vì mục tiêu con
người toàn diện, dân chủ, văn minh. Gắn văn hoá với đời sống xã hội, bảo tồn và
phát huy các di tích lịch sử văn hoá, dánh thắng với dịch vụ, du lịch. Phấn đấu
đến 2010 có 80-85% và đến 2020 có trên 90-95% gia đình đạt tiêu chuẩn gia đình
văn hoá.
Đẩy mạnh chương trình xoá đói giảm
nghèo, tăng nhanh hộ khá và hộ giầu, phấn đấu đến 2020 Thuỷ Nguyên là huyện
trong những đơn vị có tỷ lệ hộ nghèo thấp nhất của thành phố.
Thực hiện tốt các chính sách xã hội,
vận động toàn dân tham gia thực hiện chính sách đối với người có công.
4. Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ
thuật.
- Về giao thông:
+ Về đường bộ: Mở rộng, cải tạo,
cứng hoá các đường liên xã, liên thôn. Tiến hành nâng cấp, mở rộng các tuyến
351, 352, tuyến đường Lại Xuân - Lưu Kiếm. Xây dựng đường bao phía Bắc sông Cấm
(tuyến từ cảng Mắt Rồng đi đường 10 cũ vào khu công nghiệp Minh Đức). Mở rộng
bến xe ở thị trấn Minh Đức, Núi Đèo, khu vực Quảng Thanh, Kênh Giang, bến Bính,
phà Rừng.
+ Về đường sắt: Phối hợp và tổ chức
thực hiện dự án xây dựng đường sắt tuyến Hải Phòng -Minh Đức - Bến Rừng theo quy
hoạch chung của thành phố.
+ Về đường sông: Khơi luồng các
tuyến đường sông, cải tạo, xây dựng các bến bãi, cầu cảng sông trên địa bàn huyện
- Về thông tin liên lạc: Phát triển
mạng lưới bưu cục, ki ốt một cách hợp lý. Từng bước nâng cao chất lượng dịch
vụ, phấn đấu đưa số máy cố định trên 100 dân đạt 10-15 máy vào 2010 và 40-45
máy/100 dân vào năm 2020.
- Về cấp điện: Cần tiến hành xây dựng
quy hoạch chi tiết lưới điện trong toàn huyện theo quy hoạch chung. Nâng cấp
trạm 110 KV tại Ngũ Lão, trạm trung chuyển tại Mỹ Đồng-Kiền Bái để tăng thêm
nguồn cấp điện cho huyện. Cùng với thành phố đẩy nhanh tiến độ xây dựng nhà máy
nhiệt điện Tam Hưng 1.200 MW theo kế hoạch, mở rộng mạng lưới điện cung cấp cho
các khu công nghiệp.
- Về hệ thống thuỷ lợi và cấp nước:
Đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các công trình đầu mối (hồ chứa nước, hệ thống tưới
tiêu), hệ thống dẫn nước, tăng cường bảo vệ nguồn nước, khai thác hợp lý có
hiệu quả phục vụ sản xuất và đời sống. Phát triển chương trình nước sạch nông
thôn, đảm bảo đến năm 2020 có 100% dân cư đô thị và 80-90% dân cư nông thôn
được dùng nước sạch.
+ Về các vấn đề môi trường:
Bảo vệ chất lượng nước, không khí, đất,
bảo vệ môi trường khu du lịch; bảo vệ hệ sinh thái cửa sông. Đối với khu vực
nông thôn có chính sách thay thế sử dụng các loại phân bón hoá chất gây ô nhiễm
nguồn nước, ô nhiễm không khí. Với khu vực đô thị như thị trấn, thị tứ, khu
công nghiệp xây dựng và củng cố các công trình thoát nước, các công trình xử lý
nước thải, chất thải rắn, chất thải công nghiệp. Các nhà máy trên địa bàn phải
tuân thủ các quy định của Luật Bảo vệ môi trường. Bảo vệ, chống ô nhiễm cho
nguồn nước sông Giá và các nguồn nước ngọt khác trên địa bàn.
+ Quốc phòng - an ninh: Gắn nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh, tiếp tục xây dựng nền
quốc phòng toàn dân, giữ vững an ninh chính trị và an toàn xã hội nhằm xây dựng
Thuỷ Nguyên trở thành khu vực phòng thủ vững chắc đối phó kịp thời với mọi tình
huống có thể xảy ra.
5. Quy hoạch phát triển không gian
lãnh thổ:
Toàn bộ lãnh thổ huyện được phân
thành 3 tiểu vùng.
+ Tiểu vùng 1: Gồm các xã Lại Xuân,
Kỳ Sơn, Phù Ninh, Quảng Thanh, Chính Mỹ, Hợp Thành, Liên Khê, Lưu Kiếm, Minh
Tân, Gia Đức, Gia Minh là vùng tập trung tập trung tài nguyên khoáng sản phi
kim loại phát triển công nghiệp vật liệu xây dựng.
+ Tiểu vùng 2: Gồm thị trấn Núi Đèo
và các xã Hoà Bình, Đông Sơn, Thuỷ Đường, Thuỷ Sơn, Mỹ Đồng, Thiên Hương, Kiền
Bái, Lâm Động, Hoàng Động, Cao Nhân, Kênh Giang, Hoa Động, Dương Quan, Tân
Dương là tiểu vùng có kinh tế phát triển, là vùng trọng điểm về lương thực, rau
màu, thực phẩm. Bên cạnh đó có khu đô thị Bắc Sông Cấm đang được triển khai.
+ Tiểu vùng 3: Gồm các xã Minh Đức,
Tam Hưng, Phục Lễ, Phả Lễ, Lập Lễ, Ngũ Lão, Thuỷ Triều, Trung Hà, An Lư là vùng
cửa sông ven biển, có tiềm năng phát triển các khu công nghiệp, thuỷ sản, lâm
nghiệp và dịch vụ.
5. Các Chương trình, dự án ưu tiên
đầu tư trên địa bàn huyện Thủy Nguyên đến năm 2020
(Trong Phụ lục kèm theo)
6. Các giải pháp thực hiện quy hoạch
a) Huy động vốn đầu tư: Dự báo tổng
nhu cầu vốn đầu tư thời kỳ 2006-2020 là 49.000-50.000 tỷ đồng, trong đó
2006-2010 khoảng 25.000 tỷ đồng. Để huy động được nguồn vốn đầu tư trên cần đẩy
mạnh việc huy động tối đa nội lực, đa dạng hoá các hình thức huy động vốn, tạo
vốn, chú trọng thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài huyện, đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
b) Giải pháp về cơ chế chính sách
c) Phát triển nguồn nhân lực: Đào
tạo nghề và tạo việc làm bằng khuyến khích phát triển ngành nghề trên địa bàn.
Mở rộng thị trường lao động, chú trọng công tác đào tạo lao động và cán bộ quản
lý.
d) Tăng cường nghiên cứu và ứng dụng
các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất và đời sống.
e) Thực hiện các chương trình hội
nhập quốc tế của nhà nước và của thành phố. Mở rộng công tác tiếp thị, xúc tiến
thương mại, mở rộng thị trường trong và ngoài thành phố.
f) Tổ chức thực hiện quy hoạch.
Sau khi quy hoạch được phê duyệt,
khẩn trương tuyên truyền, công bố quy hoạch để các cơ quan, đơn vị và nhân dân
nắm được, cụ thể hoá các nội dung của quy hoạch cho phù hợp với tình hình thực
tế thành các kế hoạch 5 năm và hàng năm; có biện pháp giám sát, đánh giá việc
thực hiện đầu tư phát triển quy hoạch và trong kỳ kế hoạch 5 năm; xây dựng
chương trình hành động và các chương trình phát triển ngành từng thời kỳ theo
định hướng của quy hoạch. Đồng thời thường xuyên cập nhật, tổng kết đánh giá sự
phù hợp và không phù hợp với thực tế để kịp thời trình Uỷ ban nhân dân thành
phố điều chỉnh, bổ sung quy hoạch.
Điều 2. Quy hoạch được phê duyệt là cơ sở
cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành,
lĩnh vực, các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định.
Điều 3. Giao Uỷ ban nhân dân huyện Thuỷ
Nguyên chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố có liên quan xây dựng
kế hoạch cụ thể để tổ chức triển khai thực hiện các nội dung quy hoạch đã được
Uỷ ban nhân dân thành phố phê duyệt.
Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với các sở, ban, ngành thành phố có liên quan hướng dẫn huyện trong
quá trình chỉ đạo tổ chức thực hiện quy hoạch, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất
về chương trình, dự án đầu tư giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội
huyện với quy hoạch từng ngành, từng lĩnh vực, Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội và Quy hoạch chung về xây dựng, quy hoạch sử dụng đất của
thành phố.
Điều 4. Các ông (bà): Chánh Văn phòng Uỷ ban
nhân dân thành phố, Thủ trưởng các ban, ngành thành phố và Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân nhân huyện Thuỷ Nguyên có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Trịnh Quang Sử
|